Điều trị không phẫu thuật là gì? Các công bố khoa học về Điều trị không phẫu thuật

Điều trị không phẫu thuật là một phương pháp điều trị y tế mà không liên quan đến việc thực hiện bất kỳ thủ thuật nào trực tiếp trên cơ thể bệnh nhân. Thay vào ...

Điều trị không phẫu thuật là một phương pháp điều trị y tế mà không liên quan đến việc thực hiện bất kỳ thủ thuật nào trực tiếp trên cơ thể bệnh nhân. Thay vào đó, điều trị không phẫu thuật sử dụng các phương pháp như dùng thuốc, điều chỉnh lối sống, tác động từ bên ngoài hoặc sử dụng các thiết bị y tế không cần đến phẫu thuật để điều trị bệnh. Các ví dụ điển hình của điều trị không phẫu thuật là dùng thuốc để kiểm soát huyết áp cao, sử dụng sóng siêu âm để phá vỡ sỏi thận, hoặc áp dụng kỹ thuật phục hồi chức năng (như vận động liệu pháp) để khôi phục sức khỏe lâm sàng.
Cụ thể hơn, điều trị không phẫu thuật có thể bao gồm:

1. Dùng thuốc: Gần như tất cả các bệnh lý đều có thể được điều trị bằng thuốc, từ các bệnh truyền nhiễm, viêm nhiễm đến các bệnh tim mạch, tiểu đường, ung thư và rối loạn tâm thần. Thuốc có thể được uống, tiêm hoặc bôi trực tiếp lên da tùy thuộc vào bệnh và loại thuốc.

2. Điều chỉnh lối sống: Thay đổi lối sống là một phần quan trọng trong điều trị không phẫu thuật. Điều chỉnh lối sống bao gồm thay đổi chế độ ăn uống, tập thể dục, giảm cân, bỏ thuốc lá, kiểm soát căng thẳng và hạn chế tiếp xúc với các chất gây hại.

3. Sử dụng tác động từ bên ngoài: Nhiều phương pháp như xoa bóp, vật lý trị liệu, chiropractic, cấy tế bào gốc và liệu pháp bắp đùi có thể được sử dụng để giảm đau và cải thiện chức năng cơ và khớp.

4. Sử dụng thiết bị y tế không phẫu thuật: Các thiết bị như máy xạ trị, máy siêu âm, máy điện giác tương tác (TENS), máy xung điện tĩnh, máy lọc máu và nhiều thiết bị khác được sử dụng để điều trị các bệnh lý khác nhau mà không cần phẫu thuật.

Lợi ích của điều trị không phẫu thuật bao gồm mức độ an toàn cao hơn, thời gian hồi phục ngắn hơn, ít biến chứng hơn và chi phí thấp hơn so với các phẫu thuật truyền thống. Tuy nhiên, việc chọn phương pháp điều trị phù hợp vẫn cần sự tư vấn và hướng dẫn từ các chuyên gia y tế.
Dưới đây là một số phương pháp điều trị không phẫu thuật chi tiết hơn:

1. Điều trị dùng thuốc:
- Dùng thuốc kháng viêm: Dùng để giảm viêm, giảm đau và cải thiện chức năng.
- Dùng thuốc kháng sinh: Dùng để điều trị các bệnh nhiễm trùng.
- Dùng thuốc hoá trị: Sử dụng các loại thuốc đặc biệt để tiêu diệt hoặc kiểm soát tế bào ung thư.
- Sử dụng thuốc kháng dị ứng: Dùng để giảm triệu chứng dị ứng như sổ mũi, ngứa, ho và nổi mề đay.

2. Điều trị bằng công nghệ y tế:
- Sóng siêu âm: Sử dụng sóng siêu âm để đập vỡ sỏi thận, giảm đau và viêm.
- Điện giác tương tác (TENS): Sử dụng điện tâm lý để giảm đau, giãn cơ, và làm giảm triệu chứng của bệnh lý thần kinh.

3. Điều trị bằng vật lý trị liệu:
- Xoa bóp: Xoa bóp cơ, mô và dây thần kinh để giảm đau, giãn cơ, và cải thiện chức năng cơ thể.
- Các biện pháp nhiệt: Sử dụng nhiệt độ cao hoặc thấp để làm giảm viêm, đau và cải thiện tuần hoàn máu.
- Trị liệu tại chỗ: Sử dụng đèn hồng ngoại, đèn laser hoặc sóng vi ba để làm giảm đau, tăng lưu thông máu và phục hồi chức năng cơ bắp.

4. Điều trị bằng tác động tâm lý:
- Tâm lý trị liệu: Sử dụng các phương pháp tâm lý như tâm lý học, tư duy tích cực, giảm căng thẳng và tư vấn để giảm triệu chứng rối loạn tâm thần và tâm lý.

5. Điều trị bằng thay đổi lối sống:
- Thay đổi chế độ ăn uống: Điều chỉnh khẩu phần ăn, kiểm soát cân nặng và tăng cường dinh dưỡng.
- Tập thể dục và vận động: Thực hiện các bài tập thể dục thường xuyên để tăng cường sức khỏe tim mạch, cải thiện chức năng cơ bắp và giảm căng thẳng.
- Bỏ thuốc lá và giảm tiêu thụ rượu: Để giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, ung thư và bệnh mạn tính.

Những phương pháp điều trị trên có thể được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với nhau tùy thuộc vào loại bệnh lý và tình trạng của bệnh nhân. Điều quan trọng là sự tư vấn và chỉ định của các chuyên gia y tế trước khi quyết định điều trị không phẫu thuật.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "điều trị không phẫu thuật":

Điều trị bằng siêu âm xung thấp đối với tình trạng liền xương muộn hoặc không liền sau phẫu thuật cho gãy xương dài Dịch bởi AI
Journal of Orthopaedic Science - Tập 12 - Trang 35-41 - 2007
Tình trạng liền xương muộn và không liền sau phẫu thuật là biến chứng phổ biến nhất trong điều trị gãy xương. Những nghiên cứu gần đây đã cho thấy tác động tăng tốc của siêu âm xung thấp (LIPUS) đối với quá trình sửa chữa gãy xương. Tuy nhiên, các chỉ định cho tình trạng liền xương muộn và không liền vẫn chưa rõ ràng. Để làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của LIPUS, dữ liệu từ một nghiên cứu đa trung tâm trước đây về điều trị LIPUS cho tình trạng liền xương muộn sau phẫu thuật và không liền của các gãy xương dài đã được phân tích lại. Bảy mươi hai trường hợp gãy xương dài, bao gồm cả xương đùi, xương chày, xương cánh tay, xương quay và xương trụ, đã được phân tích. Thời gian trung bình từ ca phẫu thuật gần nhất đến khi bắt đầu điều trị LIPUS là 11,5 (3–68) tháng. Mối quan hệ giữa các yếu tố nền tảng và tỷ lệ liền đã được phân tích bằng phương pháp hồi quy logistic. Thêm vào đó, các gãy xương dài ở chi trên hoặc chi dưới đã được phân tích riêng biệt. Tỷ lệ liền là 75% ở tất cả các trường hợp gãy xương dài. Có một mối quan hệ đáng kể giữa tỷ lệ liền và khoảng thời gian từ ca phẫu thuật gần nhất đến khi bắt đầu điều trị LIPUS ở tất cả các trường hợp và trong những trường hợp gãy xương dài ở chi trên. Cũng có một mối quan hệ đáng kể giữa tỷ lệ liền và thời điểm lần đầu tiên quan sát được cải thiện qua hình ảnh sau khi bắt đầu điều trị ở tất cả các trường hợp và trong những trường hợp gãy xương ở chi dưới. Khi điều trị LIPUS được bắt đầu trong vòng 6 tháng sau ca phẫu thuật gần nhất, 89,7% tất cả các gãy xương đã liền. Khi một sự cải thiện trong những thay đổi về hình ảnh tại vị trí gãy xương được quan sát sau 4 tháng trong những trường hợp này, thì độ nhạy và độ đặc hiệu cho việc liền xương trên 90%. Điều trị LIPUS nên được bắt đầu trong vòng 6 tháng sau ca phẫu thuật gần nhất. Bởi vì LIPUS đã được chứng minh là hiệu quả mà không gây ra sự xâm lấn nghiêm trọng hay bất kỳ rủi ro nào cho bệnh nhân, phương pháp này có thể được xem như là sự lựa chọn điều trị đầu tiên cho các trường hợp liền xương muộn hoặc không liền sau phẫu thuật.
#siêu âm xung thấp #điều trị gãy xương #liền xương muộn #không liền xương
Sử dụng doxycycline cấp tại chỗ trong điều trị nội khoa bệnh viêm nha chu mãn tính Dịch bởi AI
Journal of Clinical Periodontology - Tập 28 Số 8 - Trang 753-761 - 2001
Tóm tắt

Mục tiêu: Trong thử nghiệm đa trung tâm kéo dài 6 tháng này, kết quả của hai phương pháp điều trị không phẫu thuật bệnh viêm nha chu mãn tính, cả hai đều sử dụng doxycycline được phóng thích chậm tại chỗ, đã được đánh giá.

Vật liệu và phương pháp: 105 bệnh nhân trưởng thành có bệnh viêm nha chu mãn tính ở mức độ trung bình tham gia vào thử nghiệm từ 3 trung tâm khác nhau. Mỗi bệnh nhân phải có ít nhất 8 vị trí nha chu ở 2 góc hàm có độ sâu túi bằng que dò (PPD) là 5 mm và chảy máu khi đo túi (BoP), trong số đó ít nhất 2 vị trí phải 7 mm và 2 vị trí khác 6 mm. Sau khi thăm khám ban đầu, bao gồm đánh giá mảng bám, PPD, mức độ bám dính lâm sàng (CAL) và BoP, các bệnh nhân được hướng dẫn kỹ về vệ sinh miệng. Sau đó, bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên vào một trong hai nhóm điều trị: cạo vôi/ hủi chân răng (SRP) với gây tê cục bộ hoặc đào vôi (dụng cụ siêu âm trên và dưới nướu không gây tê). Nhóm “SRP” nhận một đợt cạo vôi/ hủi chân răng trên và dưới nướu toàn miệng với gây tê cục bộ. Ngoài ra, trong buổi thăm khám sau 3 tháng, bệnh nhân được làm sạch trên và dưới nướu toàn miệng bằng dụng cụ siêu âm. Sau đó, thuốc doxycycline polymer 8.5% w/w được thoa dưới nướu tại các vị trí có PPD còn lại là 5 mm. Bệnh nhân trong nhóm “đào vôi” ban đầu được đào vôi toàn hàm trong vòng 45 phút bằng dụng cụ siêu âm mà không dùng thuốc tê, sau đó thoa thuốc doxycycline tại các vị trí có PPD 5 mm. Tháng thứ 3, các vị trí còn PPD 5 mm được tiến hành cạo vôi và nhủi chân răng. Khám xét lâm sàng lại sau 3 và 6 tháng.

Kết quả: Sau 3 tháng, tỷ lệ vị trí có PPD 4 mm cao hơn đáng kể trong nhóm “đào vôi” so với nhóm “SRP” (58% so với 50%; p<0.05). Độ tăng CAL sau 3 tháng là 0.8 mm trong nhóm “đào vôi” và 0.5 mm trong nhóm “SRP” (p=0.064). Tỷ lệ vị trí cho thấy độ tăng CAL đáng kể về mặt lâm sàng (2 mm) cao hơn trong nhóm “đào vôi” so với nhóm “SRP” (38% so với 30%; p<0.05). Sau khi thăm khám 6 tháng, không có sự khác biệt đáng kể về PPD hay CAL giữa hai nhóm điều trị. BoP thấp hơn đáng kể ở nhóm “đào vôi” so với nhóm “SRP” (p<0.001) cả sau 3 và 6 tháng. Thời gian điều trị trung bình tổng (ban đầu và 3 tháng) cho bệnh nhân “SRP” là 3:11 giờ, so với 2:00 giờ cho bệnh nhân trong nhóm “đào vôi” (p<0.001).

Kết luận: Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng phương pháp giản lược dụng cụ dưới nướu kết hợp với ứng dụng doxycycline tại chỗ trong những vị trí sâu của vùng nha chu có thể được coi là một giải pháp hợp lý cho điều trị nội khoa bệnh viêm nha chu mãn tính.

#viêm nha chu mãn tính; điều trị không phẫu thuật; doxycycline; nha chu; điều trị nha chu
CẮT THUỲ PHỔI KÈM NẠO VÉT HẠCH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN SỚM BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC MỘT LỖ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Ung thư phổi là một trong những ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Kỹ thuật cắt thuỳ phổi kèm theo nạo vét hạch điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm (I, II) bằng phẫu thuật nội soi một lỗ đã được các tác giả trên thế giới đồng thuận. Tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức đã triển khai thường quy phẫu thuật này, cần có những tổng kết và nhận xét tính khả thi của kỹ thuật. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu 37 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ từ tháng 01/2016 tới 06/2021, về các thông số trong và sau mổ cùng tỷ lệ biến chứng... Kết quả: Bao gồm 21 nam và 16 nữ. Tuổi trung bình 59,62 ± 8,79 (34 - 76). Thời gian phẫu thuật 150 ± 22,58 phút (90-195). Thời gian rút dẫn lưu màng phổi trung bình 5,59 ± 1,46 ngày (3- 9). Số ngày nằm viện trung bình 7,54 ± 1,86 ngày (4-12). Không có tử vong, tai biến và biến chứng nặng trong và sau mổ. Giai đoạn ung thư: 18 trường hợp giai đoạn I, 19 trường hợp giai đoạn II. Kết luận: Cắt thuỳ phổi kèm theo nạo vét hạch trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ là một kỹ thuật an toàn, khả thi và có nhiều ưu điểm.
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ #cắt thuỳ phổi
Đánh giá kết quả điều trị chấn thương thận kín
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - Trang 105-111 - 2019
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị chấn thương thận kín. Đối tượng và phương pháp: 37 bệnh nhân bị chấn thương thận kín được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 10/2014 đến tháng 6/2018. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu. Kết quả: 37 bệnh nhân chia thành 2 nhóm: Chấn thương thận nhẹ (độ 1 - 3) và chấn thương thận nặng (độ 4 - 5). Tỷ lệ điều trị bảo tồn thận thành công là: 89,2%, trong đó bảo tồn 100% bệnh nhân nhóm chấn thương nhẹ và 76,47% bệnh nhân nhóm chấn thương nặng. Điều trị nội khoa 64,9%, can thiệp mạch 2,7%, phẫu thuật 18,9%, cắt thận 10,8%, nội soi đặt stent JJ niệu quản 2,7%. Kết luận: Điều trị bảo tồn cho chấn thương thận kín với huyết động ổn định là an toàn, nguy cơ biến chứng thấp. Quyết định điều trị bảo tồn thận có can thiệp, phẫu thuật nên dựa vào huyết động, tình trạng mất máu và phân độ chấn thương.  
#Chấn thương thận kín #điều trị bảo tồn #điều trị không phẫu thuật
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN KHÔNG PHẪU THUẬT VỠ LÁCH TRONG CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2021-2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: lách là tạng hay vỡ nhất trong chấn thương bụng kín. Vỡ lách gây chảy máu trong ổ bụng, nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời dễ dẫn đến tử vong, việc điều trị vỡ lách do chấn thương bụng kín đã giúp cho người thầy thuốc ngày càng quan tâm đến việc bảo tồn lách không mổ trên những bệnh nhân có huyết động học ổn định. Tuy nhiên, tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, là một cơ sở ngoại khoa lớn tiếp nhận điều trị cho rất nhiều bệnh nhân các tỉnh Miền Tây, vẫn chưa có một nghiên cứu tổng thể nào để đánh giá kết quả áp dụng phương pháp điều trị bảo tồn lách không mổ trên bệnh nhân. Mục tiêu: mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân vỡ lách trong chấn thương bụng kín tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tất cả những bệnh nhân chấn thương lách đơn thuần hoặc phối hợp tổn thương trong ổ bụng đươc chẩn đoán và chỉ định điều trị không mổ trong 24 giờ đầu tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Kết quả: tỷ lệ điều trị nội khoa thành công 41/42 chiếm 97,6% trong đó bệnh nhân có tuổi 21-55 chiếm đa số 73,8% và có tuổi nhỏ nhất 16 chiếm 1,5%, tuổi lớn nhất 84 chiếm 1,5%. Tuổi trung bình 30,75 ± 15,51; có 33 bệnh nhân nam chiếm 78,6% và nữ 21,4%; Tai nạn giao thông là nguyên nhân hay gặp nhất với 32/42 bệnh nhân chiếm 76.2%; Đa số bệnh nhân khi vào viện có huyết áp tâm thu > 90mmHg chiếm 90,5%; Bệnh nhân đau bụng vùng lách chiếm phần lớn với 71,4%; có 31 bệnh nhân chiếm 73,8% không có tổn thương thành bụng. Tỷ lệ bệnh nhân không chướng bụng chiếm 88,1%. Hầu hết bệnh nhân có dấu hiệu thành bụng với 73,8%; xét nghiệm, tỷ lệ bệnh nhân không thiếu máu chiếm nhiều nhất với 47,6%; Siêu âm: Lượng dịch tự do ổ bụng mức độ ít bình chiếm nhiều nhất với 53,7%; Chấn thương lách độ II và III chiếm phần lớn trong nghiên cứu với tỷ lệ lần lượt là: 31% và 50%. Kết luận: Qua nghiên cứu 42 bệnh nhân chấn thương lách được chỉ định điều trị bảo tồn không mổ của chúng tôi có kết luận: tỷ lệ điều trị nội khoa thành công 41/42 chiếm 97,6%. Bệnh nhân chấn thương lách dưới độ IV, có huyết động ổn định tỷ lệ điều trị bảo tồn cao.
#chấn thương lách
Kết quả bước đầu điều trị ung thư phế quản - phổi nguyên phát không tế bào nhỏ giai đoạn I bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức
Nghiên cứu mô tả tiến cứu 14 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ từ tháng 10/2016 tới 03/2018 về các thông số trước, trong và sau mổ. Bao gồm 09 nam và 05 nữ. Tuổi trung bình 59,6 ± 4,5 (54 - 74). Phát hiện bệnh do khám sức khỏe định kỳ 5/14 trường hợp (35,7%). Triệu chứng chính khi vào viện là đau ngực là 07/ 09 trường hợp (77,8%). Triệu chứng ho máu là 02/ 09 trường hợp (22,2%). Kích thước khối u trung bình 2,4 x 2,9cm, trong đó kích thước nhỏ nhất 1,5x1,9cm; lớn nhất 2,7 x 3,5cm. Thời gian phẫu thuật 156,5 ± 16,4 phút (140-186). Thời gian rút dẫn lưu màng phổi trung bình 5,4 ± 0,6 ngày (4-9). Số ngày nằm viện trung bình 7,4 ± 0,8 ngày (5-18). Không có tử vong và biến chứng nặng sau mổ. Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ: 03 ung thư biểu mô vảy và 11 ung thư biểu mô tuyến. Giai đoạn ung thư: 08 trường hợp giai đoạn IB và 06 trường hợp giai đoạn IA. Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ là một phương pháp có độ an toàn, có tính khả thi và kết quả tốt sau phẫu thuật.
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KHÔNG PHẪU THUẬT MÁU TỤ DƯỚI MÀNG CỨNG CẤP TÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Nhận xét lâm sàng, tổn thương trên phim chụp cắt lớp vi tính và kết quả điều trị không phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng cấp tính. Phương pháp: Mô tả cắt ngang 117 bệnh nhân máu tụ dưới màng cứng cấp tính điều trị không phẫu thuật tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh-Cột sống bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 8 năm 2020. Kết quả: 117 bệnh nhân gồm 86 nam (73,5%), 31 nữ (26,5%); Tuổi nhỏ nhất: 8; Tuổi cao nhất: 96; Tuổi trung bình: 53,84 ± 20.92. Nguyên nhân tai nạn giao thông (55,6%), tai nạn sinh hoạt (35,9%), bạo lực (1,7%). Triệu chứng đau đầu (88,9%); tụ máu dưới da đầu (32,5%), vết thương vùng đầu (31,6%); nôn chiếm (23,1%). Lâm sàng theo (GCS): Mức độ nhẹ chiếm (90,6%), mức độ trung bình (7,7%), chỉ có (1,7%) mức độ nặng. Điều trị nội khoa, kết quả ra viện tốt (90,6%); khá chiếm (5,1%); trung bình (1,7%); sống thực vật (2,6%). Kết luận: Máu tụ dưới màng cứng cấp tính mức độ nhẹ điều trị không phẫu thuật đa số cho kết quả tốt. Khi điều trị cần lưu ý những bệnh nhân có thêm tổn thương phối hợp.
#máu tụ dưới màng cứng cấp tính #máu tụ dưới màng cứng không phẫu thuật #chấn thương sọ não.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IB-IIIA BẰNG PHẪU THUẬT VÀ BỔ TRỢ PHÁC ĐỒ BỘ ĐÔI PLATINUM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UPKTBN) giai đoạn IB-IIIA. 2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật và hóa chất và bổ trợ phác đồ bộ đôi platinum trên bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IB-IIIA. Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang, trên 60 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB-IIIA được điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ vinorelbine/ pemetrexed-cisplatin sau phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện K từ tháng 1/2019 đến 9/2022. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: Độ tuổi trung bình là 58,52, tỷ lệ nam : nữ = 2,7:1. Có 21 (35%) bệnh nhân giai đoạn IB; 32 (53,3%) bệnh nhân giai đoạn II; và 7 (11,7%) bệnh nhân giai đoạn III. Thể mô bệnh học chiếm tỷ lệ cao nhất là ung thư biểu mô tuyến (76,7%).Có 30 bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ vinorelbin-cisplatin chiếm 50% và 30(50%) bệnh nhân điều trị pemetrexed-cisplatin.  Kết quả điều trị: Thời gian sống thêm không bệnh (DFS) trung bình là 30.5 ± 1,67 tháng. Không có sự khác biệt về DFS khi sử dụng vinolrebin-cisplatin so với pemetrexed-cisplatin. Độc tính trên hệ huyết học của phác đồ vinorelbin -cisplatin là hạ bạch cầu 60%, hạ tiểu cầu 13,3%, hạ huyết sắc tố là 15%. Độc tính ngoài hệ huyết học hay gặp nhất là nôn, buồn nôn chiếm 50%. Độc tính trên hệ huyết học của phác đồ pemetrexed -cisplatin là hạ bạch cầu 45%, hạ tiểu cầu 10%, hạ huyết sắc tố là 25%. Độc tính ngoài hệ huyết học hay gặp nhất là nôn, buồn nôn chiếm 45%
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #vinorelbine #pemetrexed #platinum
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH RĂNG KHÔNG PHẪU THUẬT CÓ HỖ TRỢ THỔI CÁT DƯỚI LỢI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Nghiên cứu được tiến hành trên 64 bệnh nhân được khám và chẩn đoán là viêm quanh răng mãn tính có túi lợi sâu 4 – 6 mm tại Khoa Nha Chu - Bệnh viện Răng hàm mặt Trung ương Hà Nội trong thời gian từ tháng 03/2022 đến 09/2022 nhằm mô tả đặc điểm nhóm bệnh nhân và đánh giá kết quả điều trị thổi cát dưới lợi. Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: nhóm can thiệp điều trị bổ sung với máy máy thổi cát PT-A Dental Scaler and Air Polisher và nhóm chứng điều trị với phương pháp truyền thống. Kết quả nghiên cứu cho thấy độ sâu túi trung bình, SBI, GI, PLI trung bình ở cả 2 nhóm lần lượt là 2,39±0,75, 1,49±0,72, 0,94±0,57 và 1,83±0,49. Sau điều trị sử dung máy thổi cát cho kết quả sau điều trị giảm đáng kể các chỉ số quanh răng sau 1 tháng tuy nhiên không thấy rõ sự khác biệt sự giảm các chỉ số giữa việc điều trị thổi cát với các biện pháp điều trị viêm quanh răng không phẫu thuật thông thường. Do đó chúng ta có thể thêm điều trị thổi cát như một điều trị bổ sung kết hợp với các biện pháp điều trị viêm quanh răng không phẫu thuật khác nhưng cũng cần thêm các nghiên cứu chuyên sâu hơn để đánh giá rõ hơn hiệu quả của phương pháp này.
#Viêm quanh răng #thổi cát dưới lợi
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ NỘI NHA KHÔNG PHẪU THUẬT RĂNG HÀM LỚN THỨ NHẤT HÀM DƯỚI CÓ SỬ DỤNG GUTTA FLOW BIOSEAL
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị nội nha của răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới có chỉ định điều trị nội nha không phẫu thuật có sử dụng gutta flow bioseal.  Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 35 bệnh nhân có răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới có chỉ định điều trị nội nha không phẫu thuật, được khám và điều trị tại Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng, từ tháng 7/2021 đến 6/2022. Nghiên cứu được thiết kế theo nghiên cứu can thiệp lâm sàng. Kết quả và kết luận: Răng viêm tủy không hồi phục chiếm tỷ lệ cao nhất, 42,86%. Khối chất hàn ống tủy đồng nhất (chiếm 85,71%) cao hơn khối chất hàn có khoảng trống (chiếm 14,29%). Ngay sau hàn ống tủy, kết quả tốt cao hơn trung bình và kém. Kết quả tốt chiếm 88,58%.
#Viêm tuỷ #tủy hoại tử #viêm quanh chóp #trám bít ống tuỷ #gutta Flow bioseal
Tổng số: 25   
  • 1
  • 2
  • 3