Scholar Hub/Chủ đề/#điều trị không phẫu thuật/
Điều trị không phẫu thuật là một phương pháp điều trị y tế mà không liên quan đến việc thực hiện bất kỳ thủ thuật nào trực tiếp trên cơ thể bệnh nhân. Thay vào ...
Điều trị không phẫu thuật là một phương pháp điều trị y tế mà không liên quan đến việc thực hiện bất kỳ thủ thuật nào trực tiếp trên cơ thể bệnh nhân. Thay vào đó, điều trị không phẫu thuật sử dụng các phương pháp như dùng thuốc, điều chỉnh lối sống, tác động từ bên ngoài hoặc sử dụng các thiết bị y tế không cần đến phẫu thuật để điều trị bệnh. Các ví dụ điển hình của điều trị không phẫu thuật là dùng thuốc để kiểm soát huyết áp cao, sử dụng sóng siêu âm để phá vỡ sỏi thận, hoặc áp dụng kỹ thuật phục hồi chức năng (như vận động liệu pháp) để khôi phục sức khỏe lâm sàng.
Cụ thể hơn, điều trị không phẫu thuật có thể bao gồm:
1. Dùng thuốc: Gần như tất cả các bệnh lý đều có thể được điều trị bằng thuốc, từ các bệnh truyền nhiễm, viêm nhiễm đến các bệnh tim mạch, tiểu đường, ung thư và rối loạn tâm thần. Thuốc có thể được uống, tiêm hoặc bôi trực tiếp lên da tùy thuộc vào bệnh và loại thuốc.
2. Điều chỉnh lối sống: Thay đổi lối sống là một phần quan trọng trong điều trị không phẫu thuật. Điều chỉnh lối sống bao gồm thay đổi chế độ ăn uống, tập thể dục, giảm cân, bỏ thuốc lá, kiểm soát căng thẳng và hạn chế tiếp xúc với các chất gây hại.
3. Sử dụng tác động từ bên ngoài: Nhiều phương pháp như xoa bóp, vật lý trị liệu, chiropractic, cấy tế bào gốc và liệu pháp bắp đùi có thể được sử dụng để giảm đau và cải thiện chức năng cơ và khớp.
4. Sử dụng thiết bị y tế không phẫu thuật: Các thiết bị như máy xạ trị, máy siêu âm, máy điện giác tương tác (TENS), máy xung điện tĩnh, máy lọc máu và nhiều thiết bị khác được sử dụng để điều trị các bệnh lý khác nhau mà không cần phẫu thuật.
Lợi ích của điều trị không phẫu thuật bao gồm mức độ an toàn cao hơn, thời gian hồi phục ngắn hơn, ít biến chứng hơn và chi phí thấp hơn so với các phẫu thuật truyền thống. Tuy nhiên, việc chọn phương pháp điều trị phù hợp vẫn cần sự tư vấn và hướng dẫn từ các chuyên gia y tế.
Dưới đây là một số phương pháp điều trị không phẫu thuật chi tiết hơn:
1. Điều trị dùng thuốc:
- Dùng thuốc kháng viêm: Dùng để giảm viêm, giảm đau và cải thiện chức năng.
- Dùng thuốc kháng sinh: Dùng để điều trị các bệnh nhiễm trùng.
- Dùng thuốc hoá trị: Sử dụng các loại thuốc đặc biệt để tiêu diệt hoặc kiểm soát tế bào ung thư.
- Sử dụng thuốc kháng dị ứng: Dùng để giảm triệu chứng dị ứng như sổ mũi, ngứa, ho và nổi mề đay.
2. Điều trị bằng công nghệ y tế:
- Sóng siêu âm: Sử dụng sóng siêu âm để đập vỡ sỏi thận, giảm đau và viêm.
- Điện giác tương tác (TENS): Sử dụng điện tâm lý để giảm đau, giãn cơ, và làm giảm triệu chứng của bệnh lý thần kinh.
3. Điều trị bằng vật lý trị liệu:
- Xoa bóp: Xoa bóp cơ, mô và dây thần kinh để giảm đau, giãn cơ, và cải thiện chức năng cơ thể.
- Các biện pháp nhiệt: Sử dụng nhiệt độ cao hoặc thấp để làm giảm viêm, đau và cải thiện tuần hoàn máu.
- Trị liệu tại chỗ: Sử dụng đèn hồng ngoại, đèn laser hoặc sóng vi ba để làm giảm đau, tăng lưu thông máu và phục hồi chức năng cơ bắp.
4. Điều trị bằng tác động tâm lý:
- Tâm lý trị liệu: Sử dụng các phương pháp tâm lý như tâm lý học, tư duy tích cực, giảm căng thẳng và tư vấn để giảm triệu chứng rối loạn tâm thần và tâm lý.
5. Điều trị bằng thay đổi lối sống:
- Thay đổi chế độ ăn uống: Điều chỉnh khẩu phần ăn, kiểm soát cân nặng và tăng cường dinh dưỡng.
- Tập thể dục và vận động: Thực hiện các bài tập thể dục thường xuyên để tăng cường sức khỏe tim mạch, cải thiện chức năng cơ bắp và giảm căng thẳng.
- Bỏ thuốc lá và giảm tiêu thụ rượu: Để giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, ung thư và bệnh mạn tính.
Những phương pháp điều trị trên có thể được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với nhau tùy thuộc vào loại bệnh lý và tình trạng của bệnh nhân. Điều quan trọng là sự tư vấn và chỉ định của các chuyên gia y tế trước khi quyết định điều trị không phẫu thuật.
So Sánh Sửa Chữa Bankart Nội Khớp Qua Nội Soi Và Điều Trị Không Phẫu Thuật Đối Với Các Trường Hợp Trật Khớp Vai Trước Cấp Tính, Lần Đầu Dịch bởi AI American Journal of Sports Medicine - Tập 22 Số 5 - Trang 589-594 - 1994
Một nghiên cứu triển vọng đã được thực hiện nhằm đánh giá điều trị không phẫu thuật so với sửa chữa khâu Bankart qua nội soi cho các trường hợp trật khớp vai trước cấp tính, lần đầu ở những vận động viên trẻ. Tất cả bệnh nhân đều đáp ứng các tiêu chí sau: 1) bị trật khớp trước cấp tính lần đầu do chấn thương, 2) không có tiền sử chèn ép hoặc trật khớp ẩn, 3) trật khớp cần phải giảm lại bằng tay, và 4) không có chấn thương thần kinh đi kèm. Ba mươi sáu vận động viên (tuổi trung bình, 20 tuổi) đã đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân nhóm I được giữ cố định trong 1 tháng tiếp theo là phục hồi chức năng; họ được phép hoạt động lại hoàn toàn sau 4 tháng. Bệnh nhân nhóm II đã thực hiện sửa chữa Bankart qua nội soi tiếp theo là cùng một chế độ như nhóm I. Nhóm I gồm 15 vận động viên. Mười hai bệnh nhân (80%) đã phát triển tình trạng bất ổn định tái phát; 7 trong số 12 bệnh nhân đã cần phải sửa chữa Bankart mở cho tình trạng bất ổn định tái phát. Nhóm I gồm 21 bệnh nhân; 18 bệnh nhân (86%) không bị bất ổn định tái phát tại lần theo dõi cuối (thời gian trung bình, 32 tháng; khoảng, 15 đến 45) (P = 0.001). Một bệnh nhân trong nhóm II cần phải sửa chữa Bankart mở sau đó để điều trị tái phát có triệu chứng (P = 0.005).
Trong nghiên cứu này, sửa chữa Bankart qua nội soi đã giảm đáng kể tỷ lệ tái phát ở những vận động viên trẻ bị trật khớp vai trước cấp tính, lần đầu.
Hiệu quả của việc đào tạo thư giãn trong việc giảm triệu chứng liên quan đến điều trị và cải thiện sự điều chỉnh cảm xúc trong điều trị ung thư không phẫu thuật cấp tính: một đánh giá phân tích tổng hợp Dịch bởi AI Psycho-Oncology - Tập 10 Số 6 - Trang 490-502 - 2001
Tóm tắtNhững bệnh nhân ung thư thường phải đối mặt với các tác dụng phụ nghiêm trọng và căng thẳng tâm lý trong quá trình điều trị ung thư, điều này có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống của họ. Trong số các can thiệp tâm lý xã hội nhằm giảm thiểu các tác dụng phụ liên quan đến điều trị, thư giãn và hình ảnh là những phương pháp được nghiên cứu nhiều nhất trong các thử nghiệm kiểm soát. Trong nghiên cứu này, các phương pháp phân tích tổng hợp đã được sử dụng để tổng hợp các nghiên cứu can thiệp ngẫu nhiên đã được công bố, nhằm cải thiện các triệu chứng liên quan đến điều trị và sự điều chỉnh cảm xúc của bệnh nhân thông qua đào tạo thư giãn. Kích thước hiệu ứng trung bình có trọng số đã được tính toán cho 12 danh mục, triệu chứng liên quan đến điều trị (buồn nôn, đau, huyết áp, nhịp tim) và sự điều chỉnh cảm xúc (lo âu, trầm cảm, thù địch, căng thẳng, mệt mỏi, bối rối, năng lượng, tâm trạng tổng thể). Các hiệu ứng tích cực đáng kể đã được tìm thấy đối với các triệu chứng liên quan đến điều trị. Đào tạo thư giãn cũng chứng tỏ có hiệu ứng đáng kể đối với các biến điều chỉnh cảm xúc như trầm cảm, lo âu và thù địch. Thêm vào đó, hai nghiên cứu chỉ ra rằng thư giãn có ảnh hưởng đáng kể đến sự giảm căng thẳng và cải thiện tâm trạng tổng thể. Các đặc điểm của can thiệp đào tạo thư giãn, thời gian chuyên gia dành cho bệnh nhân nói chung (cường độ can thiệp) và lịch trình can thiệp (được cung cấp đồng thời với hoặc độc lập của điều trị y tế cho bệnh nhân ung thư) có liên quan đến hiệu ứng của thư giãn đối với lo âu. Những can thiệp được cung cấp độc lập với điều trị y tế chứng tỏ có hiệu quả đáng kể hơn đối với biến kết quả lo âu. Thư giãn dường như là equally hiệu quả đối với bệnh nhân trải qua các quy trình y tế khác nhau (hóa trị, xạ trị, ghép tế bào gốc, liệu pháp nhiệt độ cao). Theo các kết quả này, đào tạo thư giãn nên được thực hiện vào quy trình lâm sàng cho bệnh nhân ung thư trong điều trị y tế cấp tính. Bản quyền © 2001 John Wiley & Sons, Ltd.
Điều trị bằng siêu âm xung thấp đối với tình trạng liền xương muộn hoặc không liền sau phẫu thuật cho gãy xương dài Dịch bởi AI Journal of Orthopaedic Science - Tập 12 - Trang 35-41 - 2007
Tình trạng liền xương muộn và không liền sau phẫu thuật là biến chứng phổ biến nhất trong điều trị gãy xương. Những nghiên cứu gần đây đã cho thấy tác động tăng tốc của siêu âm xung thấp (LIPUS) đối với quá trình sửa chữa gãy xương. Tuy nhiên, các chỉ định cho tình trạng liền xương muộn và không liền vẫn chưa rõ ràng. Để làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của LIPUS, dữ liệu từ một nghiên cứu đa trung tâm trước đây về điều trị LIPUS cho tình trạng liền xương muộn sau phẫu thuật và không liền của các gãy xương dài đã được phân tích lại. Bảy mươi hai trường hợp gãy xương dài, bao gồm cả xương đùi, xương chày, xương cánh tay, xương quay và xương trụ, đã được phân tích. Thời gian trung bình từ ca phẫu thuật gần nhất đến khi bắt đầu điều trị LIPUS là 11,5 (3–68) tháng. Mối quan hệ giữa các yếu tố nền tảng và tỷ lệ liền đã được phân tích bằng phương pháp hồi quy logistic. Thêm vào đó, các gãy xương dài ở chi trên hoặc chi dưới đã được phân tích riêng biệt. Tỷ lệ liền là 75% ở tất cả các trường hợp gãy xương dài. Có một mối quan hệ đáng kể giữa tỷ lệ liền và khoảng thời gian từ ca phẫu thuật gần nhất đến khi bắt đầu điều trị LIPUS ở tất cả các trường hợp và trong những trường hợp gãy xương dài ở chi trên. Cũng có một mối quan hệ đáng kể giữa tỷ lệ liền và thời điểm lần đầu tiên quan sát được cải thiện qua hình ảnh sau khi bắt đầu điều trị ở tất cả các trường hợp và trong những trường hợp gãy xương ở chi dưới. Khi điều trị LIPUS được bắt đầu trong vòng 6 tháng sau ca phẫu thuật gần nhất, 89,7% tất cả các gãy xương đã liền. Khi một sự cải thiện trong những thay đổi về hình ảnh tại vị trí gãy xương được quan sát sau 4 tháng trong những trường hợp này, thì độ nhạy và độ đặc hiệu cho việc liền xương trên 90%. Điều trị LIPUS nên được bắt đầu trong vòng 6 tháng sau ca phẫu thuật gần nhất. Bởi vì LIPUS đã được chứng minh là hiệu quả mà không gây ra sự xâm lấn nghiêm trọng hay bất kỳ rủi ro nào cho bệnh nhân, phương pháp này có thể được xem như là sự lựa chọn điều trị đầu tiên cho các trường hợp liền xương muộn hoặc không liền sau phẫu thuật.
#siêu âm xung thấp #điều trị gãy xương #liền xương muộn #không liền xương
Sử dụng doxycycline cấp tại chỗ trong điều trị nội khoa bệnh viêm nha chu mãn tính Dịch bởi AI Journal of Clinical Periodontology - Tập 28 Số 8 - Trang 753-761 - 2001
Tóm tắtMục tiêu: Trong thử nghiệm đa trung tâm kéo dài 6 tháng này, kết quả của hai phương pháp điều trị không phẫu thuật bệnh viêm nha chu mãn tính, cả hai đều sử dụng doxycycline được phóng thích chậm tại chỗ, đã được đánh giá.
Vật liệu và phương pháp: 105 bệnh nhân trưởng thành có bệnh viêm nha chu mãn tính ở mức độ trung bình tham gia vào thử nghiệm từ 3 trung tâm khác nhau. Mỗi bệnh nhân phải có ít nhất 8 vị trí nha chu ở 2 góc hàm có độ sâu túi bằng que dò (PPD) là 5 mm và chảy máu khi đo túi (BoP), trong số đó ít nhất 2 vị trí phải 7 mm và 2 vị trí khác 6 mm. Sau khi thăm khám ban đầu, bao gồm đánh giá mảng bám, PPD, mức độ bám dính lâm sàng (CAL) và BoP, các bệnh nhân được hướng dẫn kỹ về vệ sinh miệng. Sau đó, bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên vào một trong hai nhóm điều trị: cạo vôi/
hủi chân răng (SRP) với gây tê cục bộ hoặc đào vôi (dụng cụ siêu âm trên và dưới nướu không gây tê). Nhóm “SRP” nhận một đợt cạo vôi/
hủi chân răng trên và dưới nướu toàn miệng với gây tê cục bộ. Ngoài ra, trong buổi thăm khám sau 3 tháng, bệnh nhân được làm sạch trên và dưới nướu toàn miệng bằng dụng cụ siêu âm. Sau đó, thuốc doxycycline polymer 8.5% w/w được thoa dưới nướu tại các vị trí có PPD còn lại là 5 mm. Bệnh nhân trong nhóm “đào vôi” ban đầu được đào vôi toàn hàm trong vòng 45 phút bằng dụng cụ siêu âm mà không dùng thuốc tê, sau đó thoa thuốc doxycycline tại các vị trí có PPD 5 mm. Tháng thứ 3, các vị trí còn PPD 5 mm được tiến hành cạo vôi và nhủi chân răng. Khám xét lâm sàng lại sau 3 và 6 tháng.
Kết quả: Sau 3 tháng, tỷ lệ vị trí có PPD 4 mm cao hơn đáng kể trong nhóm “đào vôi” so với nhóm “SRP” (58% so với 50%; p<0.05). Độ tăng CAL sau 3 tháng là 0.8 mm trong nhóm “đào vôi” và 0.5 mm trong nhóm “SRP” (p=0.064). Tỷ lệ vị trí cho thấy độ tăng CAL đáng kể về mặt lâm sàng (2 mm) cao hơn trong nhóm “đào vôi” so với nhóm “SRP” (38% so với 30%; p<0.05). Sau khi thăm khám 6 tháng, không có sự khác biệt đáng kể về PPD hay CAL giữa hai nhóm điều trị. BoP thấp hơn đáng kể ở nhóm “đào vôi” so với nhóm “SRP” (p<0.001) cả sau 3 và 6 tháng. Thời gian điều trị trung bình tổng (ban đầu và 3 tháng) cho bệnh nhân “SRP” là 3:11 giờ, so với 2:00 giờ cho bệnh nhân trong nhóm “đào vôi” (p<0.001).
Kết luận: Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng phương pháp giản lược dụng cụ dưới nướu kết hợp với ứng dụng doxycycline tại chỗ trong những vị trí sâu của vùng nha chu có thể được coi là một giải pháp hợp lý cho điều trị nội khoa bệnh viêm nha chu mãn tính.
#viêm nha chu mãn tính; điều trị không phẫu thuật; doxycycline; nha chu; điều trị nha chu
CẮT THUỲ PHỔI KÈM NẠO VÉT HẠCH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN SỚM BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC MỘT LỖĐặt vấn đề: Ung thư phổi là một trong những ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Kỹ thuật cắt thuỳ phổi kèm theo nạo vét hạch điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm (I, II) bằng phẫu thuật nội soi một lỗ đã được các tác giả trên thế giới đồng thuận. Tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức đã triển khai thường quy phẫu thuật này, cần có những tổng kết và nhận xét tính khả thi của kỹ thuật. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu 37 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ từ tháng 01/2016 tới 06/2021, về các thông số trong và sau mổ cùng tỷ lệ biến chứng... Kết quả: Bao gồm 21 nam và 16 nữ. Tuổi trung bình 59,62 ± 8,79 (34 - 76). Thời gian phẫu thuật 150 ± 22,58 phút (90-195). Thời gian rút dẫn lưu màng phổi trung bình 5,59 ± 1,46 ngày (3- 9). Số ngày nằm viện trung bình 7,54 ± 1,86 ngày (4-12). Không có tử vong, tai biến và biến chứng nặng trong và sau mổ. Giai đoạn ung thư: 18 trường hợp giai đoạn I, 19 trường hợp giai đoạn II. Kết luận: Cắt thuỳ phổi kèm theo nạo vét hạch trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ là một kỹ thuật an toàn, khả thi và có nhiều ưu điểm.
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ #cắt thuỳ phổi
Đánh giá kết quả điều trị chấn thương thận kín Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị chấn thương thận kín. Đối tượng và phương pháp: 37 bệnh nhân bị chấn thương thận kín được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 10/2014 đến tháng 6/2018. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu. Kết quả: 37 bệnh nhân chia thành 2 nhóm: Chấn thương thận nhẹ (độ 1 - 3) và chấn thương thận nặng (độ 4 - 5). Tỷ lệ điều trị bảo tồn thận thành công là: 89,2%, trong đó bảo tồn 100% bệnh nhân nhóm chấn thương nhẹ và 76,47% bệnh nhân nhóm chấn thương nặng. Điều trị nội khoa 64,9%, can thiệp mạch 2,7%, phẫu thuật 18,9%, cắt thận 10,8%, nội soi đặt stent JJ niệu quản 2,7%. Kết luận: Điều trị bảo tồn cho chấn thương thận kín với huyết động ổn định là an toàn, nguy cơ biến chứng thấp. Quyết định điều trị bảo tồn thận có can thiệp, phẫu thuật nên dựa vào huyết động, tình trạng mất máu và phân độ chấn thương.
#Chấn thương thận kín #điều trị bảo tồn #điều trị không phẫu thuật
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN KHÔNG PHẪU THUẬT VỠ LÁCH TRONG CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2021-2022Đặt vấn đề: lách là tạng hay vỡ nhất trong chấn thương bụng kín. Vỡ lách gây chảy máu trong ổ bụng, nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời dễ dẫn đến tử vong, việc điều trị vỡ lách do chấn thương bụng kín đã giúp cho người thầy thuốc ngày càng quan tâm đến việc bảo tồn lách không mổ trên những bệnh nhân có huyết động học ổn định. Tuy nhiên, tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, là một cơ sở ngoại khoa lớn tiếp nhận điều trị cho rất nhiều bệnh nhân các tỉnh Miền Tây, vẫn chưa có một nghiên cứu tổng thể nào để đánh giá kết quả áp dụng phương pháp điều trị bảo tồn lách không mổ trên bệnh nhân. Mục tiêu: mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân vỡ lách trong chấn thương bụng kín tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tất cả những bệnh nhân chấn thương lách đơn thuần hoặc phối hợp tổn thương trong ổ bụng đươc chẩn đoán và chỉ định điều trị không mổ trong 24 giờ đầu tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Kết quả: tỷ lệ điều trị nội khoa thành công 41/42 chiếm 97,6% trong đó bệnh nhân có tuổi 21-55 chiếm đa số 73,8% và có tuổi nhỏ nhất 16 chiếm 1,5%, tuổi lớn nhất 84 chiếm 1,5%. Tuổi trung bình 30,75 ± 15,51; có 33 bệnh nhân nam chiếm 78,6% và nữ 21,4%; Tai nạn giao thông là nguyên nhân hay gặp nhất với 32/42 bệnh nhân chiếm 76.2%; Đa số bệnh nhân khi vào viện có huyết áp tâm thu > 90mmHg chiếm 90,5%; Bệnh nhân đau bụng vùng lách chiếm phần lớn với 71,4%; có 31 bệnh nhân chiếm 73,8% không có tổn thương thành bụng. Tỷ lệ bệnh nhân không chướng bụng chiếm 88,1%. Hầu hết bệnh nhân có dấu hiệu thành bụng với 73,8%; xét nghiệm, tỷ lệ bệnh nhân không thiếu máu chiếm nhiều nhất với 47,6%; Siêu âm: Lượng dịch tự do ổ bụng mức độ ít bình chiếm nhiều nhất với 53,7%; Chấn thương lách độ II và III chiếm phần lớn trong nghiên cứu với tỷ lệ lần lượt là: 31% và 50%. Kết luận: Qua nghiên cứu 42 bệnh nhân chấn thương lách được chỉ định điều trị bảo tồn không mổ của chúng tôi có kết luận: tỷ lệ điều trị nội khoa thành công 41/42 chiếm 97,6%. Bệnh nhân chấn thương lách dưới độ IV, có huyết động ổn định tỷ lệ điều trị bảo tồn cao.
#chấn thương lách
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH RĂNG KHÔNG PHẪU THUẬT CÓ HỖ TRỢ THỔI CÁT DƯỚI LỢINghiên cứu được tiến hành trên 64 bệnh nhân được khám và chẩn đoán là viêm quanh răng mãn tính có túi lợi sâu 4 – 6 mm tại Khoa Nha Chu - Bệnh viện Răng hàm mặt Trung ương Hà Nội trong thời gian từ tháng 03/2022 đến 09/2022 nhằm mô tả đặc điểm nhóm bệnh nhân và đánh giá kết quả điều trị thổi cát dưới lợi. Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: nhóm can thiệp điều trị bổ sung với máy máy thổi cát PT-A Dental Scaler and Air Polisher và nhóm chứng điều trị với phương pháp truyền thống. Kết quả nghiên cứu cho thấy độ sâu túi trung bình, SBI, GI, PLI trung bình ở cả 2 nhóm lần lượt là 2,39±0,75, 1,49±0,72, 0,94±0,57 và 1,83±0,49. Sau điều trị sử dung máy thổi cát cho kết quả sau điều trị giảm đáng kể các chỉ số quanh răng sau 1 tháng tuy nhiên không thấy rõ sự khác biệt sự giảm các chỉ số giữa việc điều trị thổi cát với các biện pháp điều trị viêm quanh răng không phẫu thuật thông thường. Do đó chúng ta có thể thêm điều trị thổi cát như một điều trị bổ sung kết hợp với các biện pháp điều trị viêm quanh răng không phẫu thuật khác nhưng cũng cần thêm các nghiên cứu chuyên sâu hơn để đánh giá rõ hơn hiệu quả của phương pháp này.
#Viêm quanh răng #thổi cát dưới lợi
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP SUY HÔ HẤP CẤP DO SA VAN HAI LÁ CẤP KHÔNG ĐÁP ỨNG VỚI ĐIỀU TRỊ THƯỜNG QUY ĐƯỢC HỖ TRỢ V-V ECMO VÀ PHẪU THUẬT THAY VAN CẤPSa van hai lá (SVHL) cấp tính do đứt dây chằng van hai lá là nguyên nhân gây sốc tim cấp, suy hô hấp cấp gây đe dọa tính mạngnếu người bệnh không được cấp cứu và điều trị kịp thời và phù hợp. Các biện pháp điều trị kinh điển bao gồm hỗ trợ tình trạng suy hô hấp, tuần hoàn cấp giúp cứu nguy tính mạng với các biện pháp như: thở máy kiểm soát, và kiểm soát huyết động bằng thuốc, tuy nhiên khi tình trạng sốc và suy hô hấp không đáp ứng với các đều trị thường quy thì kỹ ECMO được coi là phương pháp điều trị cứu cánh, giúp duy trì tính mạng người bệnh để tiếp tục thực hiện các biện pháp
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KHÔNG PHẪU THUẬT MÁU TỤ DƯỚI MÀNG CỨNG CẤP TÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNHMục tiêu: Nhận xét lâm sàng, tổn thương trên phim chụp cắt lớp vi tính và kết quả điều trị không phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng cấp tính. Phương pháp: Mô tả cắt ngang 117 bệnh nhân máu tụ dưới màng cứng cấp tính điều trị không phẫu thuật tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh-Cột sống bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 8 năm 2020. Kết quả: 117 bệnh nhân gồm 86 nam (73,5%), 31 nữ (26,5%); Tuổi nhỏ nhất: 8; Tuổi cao nhất: 96; Tuổi trung bình: 53,84 ± 20.92. Nguyên nhân tai nạn giao thông (55,6%), tai nạn sinh hoạt (35,9%), bạo lực (1,7%). Triệu chứng đau đầu (88,9%); tụ máu dưới da đầu (32,5%), vết thương vùng đầu (31,6%); nôn chiếm (23,1%). Lâm sàng theo (GCS): Mức độ nhẹ chiếm (90,6%), mức độ trung bình (7,7%), chỉ có (1,7%) mức độ nặng. Điều trị nội khoa, kết quả ra viện tốt (90,6%); khá chiếm (5,1%); trung bình (1,7%); sống thực vật (2,6%). Kết luận: Máu tụ dưới màng cứng cấp tính mức độ nhẹ điều trị không phẫu thuật đa số cho kết quả tốt. Khi điều trị cần lưu ý những bệnh nhân có thêm tổn thương phối hợp.
#máu tụ dưới màng cứng cấp tính #máu tụ dưới màng cứng không phẫu thuật #chấn thương sọ não.